Trong bộ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, Chú Đại Bi là bài kinh trì chú được nhiều người biết đến nhất. Theo lời Phật, Chú Đại Bi chính là thần chú cứu khổ, vô ngại đại bi, quảng đại viên mãn.

Nếu trì tụng mang tâm từ bi, phát huy thiện tính, hướng đến cuộc sống tốt đẹp viên mãn hàng ngày. Chắc chắn sẽ giúp tâm người thanh tịnh, vô lượng phước, diệt vô lượng tội.

Đặc biệt tiêu tan giải nạn, khi chết sẽ được sinh về miền thế giới Cực Lạc, nơi nhiều người hướng tới. Do đó, muốn trì chú kinh này, cần phải phát Bồ đề tâm, kính giữ trai giới, trì tụng liên tục và tâm luôn bình đẳng với mọi loài trên nhân gian.

Chú Đại Bi – nguồn gốc, ý nghĩa, công năng, lợi ích và cách tụng đúng

Chú Đại Bi là gì? Nguồn gốc, ý nghĩa, công năng, lợi ích, hình dạng và tướng mạo ra sao? Cách trì niệm bài kinh này thế nào? Khi trì niệm cần lưu ý điều gì…?

Chú Đại Bi là gì?

Đây là một bài thần chú nằm trong Kinh Đại Bi Tâm Đà Ra Ni của Phật Quan Thế Âm. Bộ thần chú này gồm có 84 câu và 815 chữ. Theo như kinh Phật, bộ thần chú này sẽ được chia làm hai loại, bao gồm phần hiển và phần mật. Hiểu theo cách đơn giản là phần kinh và phần chú.

Phần hiển hay còn gọi là phần kinh thường được phô ra ý nghĩa cũng như chân lý trong kinh để hành giả hoặc tụng niệm. Từ đó quá trình thực hiện tu tập sẽ gọi là “Tụng kinh minh Phật chi lý”.

Ví dụ phần hiển của bộ thần chú có câu: “Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi” sẽ có giải thích công năng để vận dụng 84 câu chú phía sau giúp cho mọi người trì chú đúng.

chú đại bi là gì
Thần chú thường được dùng để tụng niệm trong các khóa lễ Phật

Nguồn gốc của kinh Chú Đại Bi

Nguồn gốc và lý do xuất hiện của Chú Đại Bi rất vi diệu. Giống như liều thuốc “cải tử hoàn sinh” dành cho những số phận lầm lỡ, gặp nhiều trở ngại và dễ bị hại trong lúc nguy nan. 

Nguồn gốc

Có nguồn gốc từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Do chính Đức Phật Thích Ca nói trong một pháp hội có đông đủ các vị Bồ Tát, Long, Thiên, Thần, Trời, Thánh chúng và cả Đại thánh tăng như A–na, Ma-Ha Ca Diếp….v.v. 

Trong kinh ghi rõ, Ngài Quan Thế Âm Bồ Tát có bạch với Phật rằng: “ Bạch Đức Thế Tôn, tôi có Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Nay xin được nói ra vì muốn cho tất cả chúng sinh đều hưởng an vui, lìa xa chướng nạn, tiêu trừ bệnh tật, diệt tất cả ác tội nặng, thành tựu tất cả thiện căn, tiêu tan sợ hãi, sống khỏe sống lâu, giàu có, may mắn đủ đầy….Cầu xin Thế Tôn từ bi doãn hứa”. Rồi Ngài bắt đầu đọc.

Sau khi Quan Thế Âm Bồ Tát thuyết chú. Cõi đất sáu nơi biến động, trời đất mưa ra hoa báu rơi khắp muôn nơi. Mười phương chư Phật ai nấy vui mừng rạng rỡ, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội khắp nơi đều được quả chứng. Đó là nguồn gốc của Thần Chú này.

Lý do xuất hiện 

Lý do xuất hiện của thần chú này được bắt nguồn từ Phật Thiên Quang Vương Tịnh Trụ Như Lai. Ngài vì thương chúng sinh nhân loại nên đã thọ trì tâm chú để mang đến sự an vui.

Lúc đó Bồ Tát đang ở ngôi vị sơ địa, nhưng khi nghe tới thần chú này đã liền chướng vượt lên đệ bát địa. 

Ngài vui mừng trước công năng của thần chú nên đã phát đại nguyện rằng: “Nếu trong đời vị lai, con có thể mang lại lợi ích và sự an vui cho tất cả chúng sinh bằng thần chú này.

Con xin khiến thân mình liền sanh ra nghìn mắt, nghìn tay”. Ngay lập tức, ý nguyện của Ngài đã được như mong muốn. Từ đó hình ảnh Bồ Tát Quan Thế Âm Bồ Tát nghìn mắt, nghìn tay trở thành biểu tượng thể hiện cho khả năng siêu phàm của Ngài với sứ mệnh độ thế, cứu nhân.

Kinh Chú Đại Bi về sau được Ngài Dà Phạm Đạt Ma – một trong những thiền sư Ấn Độ du hóa qua Trung Quốc. Thời đó vào niên hiệu Khai Nguyên đời nhà Đường dịch rồi mới chuyển âm qua tiếng Trung Hoa.

Tiếp sau đó được Hòa Thượng Thích Thiền Tâm chuyển thể sang tiếng Việt. Với sự linh ứng cả về thời gian lẫn không gian, thần chú này đã được trân trọng trì tụng.

Đặc biệt là các khóa lễ với những nghi thức tụng chính của các Quốc gia có truyền thống Phật Giáo Đại Thừa như tại Việt Nam, Triều Tiên, Trung Hoa….v.v.

 

chú đại bi
Kinh Chú Đại Bi ra đời nhằm giúp cho chúng sinh thoát khổ, có một cuộc sống an lành, hạnh phúc

Ý nghĩa Chú Đại Bi trong tu hành Phật Pháp

Thần chú này giúp cho những người lầm lỡ sớm giác ngộ, thay tâm đổi tính, chuyển xấu thành tốt. Nếu đã phạm vào những điều tội lỗi, khi thành tâm sám hối tất cả sẽ được tiêu trừ và quay về chính đạo.

Đối với những người bệnh nặng hoặc già nua ốm yếu nếu chăm chỉ trì tụng sẽ ra đi thanh thản, sớm được siêu thoát và nhanh về với cõi Phật hơn. 

Công năng và oai lực của Chú Đại Bi

Là một thần chú quảng đại cứu khổ, vô ngại đại bi, quảng đại viên mãn. Nếu chăm chỉ trì thần chú sẽ giúp có thêm phước đức, diệt vô lượng tội, định tâm hướng đến việc tốt…v.v.

Đó cũng là lý do các khóa lễ và nghi thức tụng niệm của Phật Giáo Đại Thừa đều dùng thần chú.

Để hiểu và lãnh hội được tất cả nội dung có trong thần chú, mỗi người chúng ta đều phải trải qua hàng hà sa số kiếp và nhiều cửa Phật Môn.

Tuy nhiên, trong Phật pháp còn tùy thuộc vào căn cơ và duyên nghiệp của mỗi người mới đạt đến sự giác ngộ. Từ đó được giải thoát nhờ hành giả hoặc được các vị minh sư, chư Phật, Bồ Tát dẫn dắt để có thể đi trên con đường tu tập đúng Pháp.

Công năng thần chú được bắt nguồn từ lời phát nguyện của Ngài Quan Thế Âm. Nếu chúng sinh nào trì tụng thần chú sẽ được sinh về cõi Phật và không bị đọa vào đường ác quỷ, súc sinh.

Đối với những người đã phạm phải Thập ác ngũ nghịch hoặc làm nhiều việc ác, nếu chăm chỉ niệm thần chú sẽ sớm được tiêu trì. Bởi với thần chú này, khi niệm sẽ được mười phương chư Phật chứng minh và tất cả tội chướng đều bị độ trì, tiêu diệt.

Công năng của Chú Đại Bi đối với người thường

Cũng như những pháp môn tu học như: Thiền Định, Mật Tông và Tịnh Độ. Công năng của Chú Đại Bi sẽ còn tùy thuộc vào từng môn tu tập khác nhau.

Do đó, bất kỳ ai khi trì tụng thần chú này với tất cả lòng thành tâm cũng đều đạt được những điều đúng như mong muốn. Vì công lực của thần chú này sẽ được nhân rộng khắp trong cõi dục giới.

Cho nên con người dù ở cõi nào đi chăng nữa cũng đều mong cuộc sống lâu dài, an lạc, hạnh phúc đúng như tâm nguyện của Quan Thế Âm.

Cứu khổ là một trong những công năng nhiều người thấy được. Bởi trong lúc lâm nguy rơi vào cảnh hoạn nạn, khổ cùng đường, hay đau thương, tuyệt vọng và bi đát nhất.

Bấy giờ con người sẽ không còn lối thoát nào khác ngoài niềm tin vào Đức Quan Thế Âm Bồ Tát. Với lời thần chú của Ngài đã giúp rất nhiều con người vượt qua mọi cảnh khổ và tìm đến sự hạnh phúc, an lạc. 

Trong giáo lý đạo Phật có câu rằng: “mọi việc trong cuộc đời này không phải là điều ngẫu nhiên”. Vì thế con người chúng ta có thể thoát khỏi cảnh khổ sẽ phải hiểu tại sao mình rơi vào đó, mà người khác lại không?

Mọi đau thương, bất hạnh, gông cùm tù tội, hay nghèo hèn, bệnh hoạn trong cuộc sống này đều do chính mình gây nên từ kiếp trước và giờ là lúc trả lại. 

Cho nên, Chú Đại Bi còn gọi là Diệt Ác Thú. Vì thần chú này có những công năng mà chỉ cần một người sẵn sàng mang tâm từ bi đặt mình vào hoàn cảnh sống tại những nơi nguy hiểm, rừng thiêng nước độc, những hoàn cảnh đe dọa đến cuộc sống hàng ngày.

Khi niệm thần chú là mọi thứ nguy hiểm sẽ dần biến mất, trong tâm niệm luôn phát ra một nguồn năng lượng mà đến ác thú như hùm beo, rắn rết cũng phải tránh xa.

chú đại bi là gì
Dù là tụng niệm hay nghe Chú Đại Bi cũng đều có hiệu nghiệm công năng

Công năng đối với người tu tập

Khác với những người thường. Công năng của Chú Đại Bi đối với người tu tập rất quan trọng, đặc biệt là tùy tâm tự tại và siêu tốc thượng địa.

Đối với những người tu tập đang gặp khó khăn trong việc thiền định do tâm bị loạn, không an trụ và có sự hoảng hốt, hoang mang, tâm không định khi hành thiền….

Nếu sử dụng nhiều phương pháp không thấy hiệu quả, kinh Chú Đại Bi sẽ là “liều thuốc” giúp giải phóng tâm thức khỏi những lo âu, vọng động.

Từ đó người tu tập sẽ dễ dàng bước vào cảnh giới thiền một cách nhanh nhất. Nhờ vào quá trình thiền tốt, việc tu tập cũng được tăng cao. Sau đó sẽ đưa họ vào những nấc thang kế tiếp của quá trình tu tập.

Tuy nhiên, quá trình tu tập nhanh hay chậm đều do duyên nghiệp của từng người. Ví như Đức Quan Thế Âm Bồ Tát chỉ nghe một lần, Ngài đã từ ngoi sơ địa lên bát địa.

Đó cũng là lý do, thần chú này còn được gọi là Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. 

Vì thế, khi Phật tử là người tu tập khi niệm thần chú cần phải xuất phát từ lòng yêu thương chúng sinh, xuất phát từ sự tin tưởng, tâm thành, tín lễ, tinh tấn và giữ đúng lễ nghi.

Bởi khi đã một lòng tin tưởng vào khả năng hành giả. Người tu tập có thể hành trì, thiền định, năng lực định tâm để đạt đến sự hạnh phúc và những điều an lạc trong cõi nhân gian. Từ đó, người tu tập cũng dễ dàng từng bước đến với sự giải thoát, giác ngộ.

Hình dáng và tướng mạo của Chú Đại Bi ra sao?

Là thần chú, chân ngôn và mật ngôn của các chư Phật, Bồ Tát. Chú Đại Bi được phái Mật Tông dùng như ký hiệu chuyển âm lời cầu nguyện tới Bồ Tát và các chư Phật. Vậy hình dáng và tướng mạo của thần chú này ra sao?

Hình dáng 

Hình dáng của Chú Đại Bi được hình dung như chính năng lực phát ra. Do chú và những lời nói nhiệm màu của của Quan Thế Âm Bồ Tát cũng như chư Phật khó có thể lãnh hội được đầy đủ ý nghĩa.

Đặc tính của Quan Thế Âm Bồ Tát là được giải thích rõ ràng qua lời thỉnh cầu của Đại Phạm Thiên Vương. Lời thỉnh cầu gồm có: Tâm Vô Thượng Bồ Đề, Tâm không Tạp Loạn, Tâm Không Quán, Tâm Vô Vi, Tâm Cung Kính, Tâm Không Chấp Giữ, Tâm Bình Đẳng, Tâm Khiêm Nhường, Tâm Chẳng Nhiễm Trước, Tâm Không Chấp Giữ, Tâm Đại Từ Bi…..Vì thế, chỉ khi hiểu rõ về những điều này, chúng ta mới hình dung được hình dáng của thần Chú Đại Bi.

chu dai bi 1601 8732

Tướng mạo 

Chân tâm vốn là Phật tính hiện hữu trong mỗi chúng ta. Kinh Phật Chú Đại Bi như một giải pháp để hành trình con đường tu tập đi tới những nấc thang cao hơn.

Do đó, những người hành giả đang tu tập có thể nương tựa vào công lực của thần chú này như một phép nhiệm màu để nhanh chóng hòa nhập chân tâm và bản thể đạt tới cảnh giới của cõi Niết Bàn.

Việc trì Chú Đại Bi sẽ giúp con người tỏ ngộ chân tâm, giảm mọi tội ác nghiệp chướng từ nhiều đời, nhiều kiếp. Thế nhưng, tướng mạo của thần Chú Đại Bi là một lục lớn về Thiền Quán cho mỗi hành giả khi hành thiền. Đồng thời cũng là mục tiêu để hành giả vươn tới tương lai trong hành trình tu tập của mình.

Tổng quát lại, khi thấy tướng mạo của thần chú này. Mỗi khi trì tụng, hành giả cần phải phát tâm bồ đề rộng lớn và bình đẳng với tất cả chúng sinh. Khi đạt đến cảnh giới nhất định sẽ nhanh chóng có được kết quả tốt trong việc tu hành, Thiền định.

Hướng dẫn trì niệm Chú Đại Bi đúng phương pháp

Hiện nay có rất nhiều cách để trì và tụng niệm bài kinh Chú Đại Bi. Tuy nhiên, với phương pháp này, dù là những người tu tập lâu năm hay chỉ mới là Phật tử lần đầu trì tụng cũng đều dễ dàng thực hiện.

Tư tưởng thoải mái, tắm gội sạch sẽ trước khi trì tụng

Khi đọc Chú Đại Bi, tư tưởng thoải mái và ở không gian thanh tịnh là điều quan trọng nhất. Trước khi trì chú, mỗi người cần phải tắm gội sạch sẽ, đồng thời thay đổi y phục trang nghiêm.

Tuyệt đối không để cơ thể có mùi hôi hoặc làm những điều phạm đến nghi thức trì tụng.

Sắp xếp vật phẩm trên ban thờ trước khi trì tụng

Để đạt hiệu quả cao trong quá trình trì tụng. Mỗi hành giả cần có một không gian riêng yên tĩnh để thờ Quan Thế Âm Bồ Tát hoặc tượng của Ngài.

Mặc dù là không bắt buộc. Nhưng các hành giả cũng nên chuẩn bị trái cây, hoa tươi, nước, đèn và lư hương cắm nhang trước khi trì tụng.

Ngồi, lạy đúng cách

Khi tụng kinh Chú Đại Bi, hành giả cần chuẩn bị trước một tọa cụ hoặc khăn bông sạch xếp lại làm nơi tọa thiền. Để ngồi thoải mái nhất, hành giả có thể áp dụng theo cách kiết già.

Ngoài ra, còn có cách ngồi theo hình thức bán già. Tức là hành giả ngồi xếp bằng, dùng chân trái gác lên chân phải hoặc ngược lại tùy ý. Hai lòng bàn tay úp vào nhau hướng chếch lên trên ngang cằm.

Lạy là hình thức thể hiện sự tôn trọng, cung kính bề trên. Thế nhưng cách lạy đứng lên quỳ xuống gây ra tiếng động, quần áo mất sự trang nghiêm của người Trung Hoa khá là bất tiện.

Do đó, khi trì tụng thần chú, hành giả có thể lạy theo cách tương đối đơn giản nhất. Đó là cứ ngồi theo tư thế hành thiền, khi lạy chỉ cần cúi gập đầu về phía trước và giữ cho tư thế đó khoảng thời gian đủ niệm câu “Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát”. Sau khi niệm xong, hành giả có thể ngồi thẳng dậy. 

Cách thức trì tụng chuẩn

Có rất nhiều cách để tụng kinh Chú Đại Bi. Vì thế mỗi người đều có thể chọn lựa cách trì chú phù hợp nhất. Tuy nhiên, nếu ở chỗ đông người hoặc mới bắt đầu vào tụng niệm. Các hành giả cần phải tụng thật to, rõ ràng thành tiếng, giọng điệu trầm hùng, nhanh và liên tục bằng cách lấy hơi từ bụng ra.

Âm thanh tụng phát ra là để nhắc nhở bản thân chuyên tâm vào lời thần chú. Đồng thời cũng là để đánh thức tâm ý bồ đề của chính mình và những người xung quanh. 

Nếu đã quen với việc trì niệm, mỗi người đều có thể niệm bằng ý nghĩ mà không cần phát ra tiếng. Hay nói cách khác là niệm bằng tâm thức và trong đầu nhất mực hướng tới bài thần chú.

Phương pháp này không dành cho những người mới tụng hoặc chưa thuộc kinh. Vì sẽ rất bị mất tập trung, khiến cho việc trì tụng bị gián đoạn. Chỉ có những người đã tu tập lâu năm và qua quá trình rèn luyện họ mới có thể niệm bằng ý nghĩ. 

Tuy nhiên, dù trì kinh Chú Đại Bi bằng bất kỳ hình thức nào. Quan trọng nhất vẫn là người tụng phải một lòng hướng Phật. Quá trình trì tụng cần chăm chú vào từng lời, từng chữ. Từ đó mới ngộ ra chân lý cuộc đời và có thể ứng dụng cho chính bản thân.

tung kinh
Thân thể sạch sẽ, tâm luôn thanh tịnh và một lòng hướng thiện

Tụng kinh Chú Đại Bi mang lại những lợi ích gì?

Hiện nay, có rất nhiều nhà Phật học, dịch về các chương và tên kinh khác nhau. Có thể kể đến bản dịch của Ngài Bồ Đề Lưu Chi chỉ với 94 câu. Ngược lại, bản dịch của Ngài Kim Cương Trí có tới 113 câu. Tiếp đến là bản dịch của Ngài Bất Không có 82 câu….v.v. 

Tuy nhiên, theo như Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni được Ngài Già Phạm Đạt Ma thời Đường dịch.

Toàn bộ bài này gồm 84 câu. Người nào niệm Chú Đại Bi hàng ngày sẽ hưởng được 15 điều lành và tránh 15 thứ hoạnh tử bức hại. Cụ thể thần chú này mang tới lợi ích như sau. 

Hưởng 15 điều lành

Dưới đây là 15 điều lành dành cho những người chuyên tâm, một lòng trì tụng bài Chú Đại Bi.

  • Được sinh ra ở nơi có những người lãnh đạo tốt.
  • Được sinh ra ở một đất nước tốt.
  • Sinh ra ở thời điểm tốt.
  • Luôn gặp vận may.
  • Có nhiều bạn tốt.
  • Sáu căn đầy đủ, trái tim tinh khiết, cơ thể khỏe mạnh.
  • Không phạm giới cấm.
  • Sinh vào gia đình tử tế, bà con hòa thuận thương yêu.
  • Giàu có, hạnh phúc, của cải sung túc.
  • Luôn nhận được sự tôn trọng, cung kính, giúp đỡ của người khác.
  • Có của báu không bị cướp đoạt.
  • Có được những thứ đúng như mong muốn.
  • Long, Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ.
  • Được thấy đức Phật và nghe pháp chính nơi sinh ra.
  • Nghe Chánh pháp ngộ được nghĩa thâm sâu.

Không bị 15 thứ hoạnh tử

Ngoài việc được 15 điều lành. Người tụng niệm kinh Chú Đại Bi còn có khả năng tránh 15 thứ hoạnh tử như sau:

  • Chết đói hoặc thiếu thốn, khổ sở.
  • Tự sát (tự tử) hoặc không chết vì oan gia báo thù.
  • Chết dưới kẻ thù hay do người khác trù ếm.
  • Chết vì bị áp bức, bỏ tù, gông cùm, giam cầm đánh đập.
  • Chết tại chiến trận, quân sự.
  • Chết vì điên rồ.
  • Chết vì bị ác thú hổ, lang sói làm hại.
  • Chết vì rắn độc, bò cạp.
  • Chết vì bị thuốc độc, trùng độc.
  •  Chết trôi, chết cháy.
  • Chết vì phép thuật.
  • Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại.
  • Chết vì té từ cây cao hoặc rớt xuống vực thẳm.
  • Chết vì điên loạn mất trí.
  • Chết vì bệnh nặng bức bách, hiểm nghèo.

Đây là 15 hoạnh tử có thể tránh khỏi dành cho những người tâm thành trì chú. Đặc biệt trong kinh Thiên Nhãn Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú – quyển thượng có ghi. Nếu trì tụng Chú Đại Bi 108 biến, mọi phiền não và tội chướng đều được tiêu trừ, thân khẩu ý thanh tịnh. 

Một số lưu ý khi tụng kinh 

Khi tụng kinh Phật Chú Đại bi, hành giả cần phải nhất nhất nghĩ về một điều gì đó. Có thể như: 

  • Bệnh tật nơi thân để hình dung ra đang được chữa trị.
  • Nỗi khổ của người thân để hình dung ra đang trì tụng giúp họ.
  • Khởi lòng thương xót con vật khi sắp bị đưa đi giết thịt để hình dung bên cạnh và trì tụng cho chúng nghe.
  • Thấy được ông bà, cha mẹ thân già yếu đuối mà trì tụng để họ sống khỏe.
  • Thấy người thân làm nhiều việc bất thiện mà trì chú để họ sớm được tỉnh ngộ và có cơ duyên thấy Phật, học pháp.

Kinh Chú Đại Bi đầy đủ

Chỉ cần với tất cả tâm thành, cho dù bất kỳ ai niệm thần chú này đều sẽ được  tiêu tan sợ hãi, thành tựu thiện căn, diệt mọi nghiệp chướng và tăng cường công đức…Để đạt được kết quả cao trong quá trình tu tập. Mỗi người có thể chọn riêng cho mình bài kinh tiếng Việt hoặc tiếng Phạn để trì tụng hàng ngày.

Bài Chú Đại Bi tiếng Việt với 84 câu dễ nhớ

Chi tiết lời Chú Đại Bi tiếng Việt với 84 dễ đọc, dễ nhớ:

Nam mô Đại bi Hội Thượng Phật Bồ tát (3 lần).

Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại bi tâm đà la ni.

  1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
  2. Nam mô a rị da
  3. Bà lô yết đế thước bát ra da
  4. Bồ Đề tát đỏa bà da
  5. Ma ha tát đỏa bà da
  6. Ma ha ca lô ni ca da
  7. Án
  8. Tát bàn ra phạt duệ
  9. Số đát na đát tỏa
  10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
  11. Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
  12. Nam mô na ra cẩn trì
  13. Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
  14. Tát bà a tha đậu du bằng
  15. A thệ dựng
  16. Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa)
  17. Na ma bà dà
  18. Ma phạt đạt đậu đát điệt tha

 

  1. Án. A bà lô hê
  2. Lô ca đế
  3. Ca ra đế
  4. Di hê rị
  5. Ma ha bồ đề tát đỏa
  6. Tát bà tát bà
  7. Ma ra ma ra
  8. Ma hê ma hê rị đà dựng
  9. Cu lô cu lô yết mông
  10. Độ lô độ lô phạt xà da đế
  11. Ma ha phạt xà da đế
  12. Đà ra đà ra
  13. Địa rị ni
  14. Thất Phật ra da
  15. Giá ra giá ra
  16. Mạ mạ phạt ma ra
  17. Mục đế lệ
  18. Y hê di hê
  19. Thất na thất na

38 A Ra sâm Phật ra xá lợi

  1. Phạt sa phạt sâm
  2. Phật ra xá da
  3. Hô lô hô lô ma ra
  4. Hô lô hô lô hê rị
  5. Ta ra ta ra
  6. Tất rị tất rị
  7. Tô rô tô rô
  8. Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
  9. Bồ đà dạ bồ đà dạ
  10. Di đế rị dạ
  11. Na ra cẩn trì
  12. Địa rị sắc ni na
  13. Ba dạ ma na
  14. Ta bà ha
  15. Tất đà dạ
  16. Ta bà ha
  17. Ma ha tất đà dạ
  18. Ta bà ha
  19. Tất đà du nghệ
  20. Thất bàn ra dạ
  21. Ta bà ha
  22. Na ra cẩn trì
  23. Ta bà ha
  24. Ma ra na ra
  25. Ta bà ha
  26. Tất ra tăng a mục khê da
  27. Ta bà ha
  28. Ta bà ma ha a tất đà dạ
  29. Ta bà ha
  30. Giả kiết ra a tất đà dạ
  31. Ta bà ha
  32. Ba đà ma kiết tất đà dạ
  33. Ta bà ha
  34. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
  35. Ta bà ha
  36. Ma bà rị thắng yết ra dạ
  37. Ta bà ha

 

  1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
  2. Nam mô a rị da
  3. Bà lô kiết đế
  4. Thước bàn ra dạ
  5. Ta bà ha
  6. Án. Tất điện đô
  7. Mạn đà ra
  8. Bạt đà gia
  9. Ta bà ha ( 3 lần ).

Lời Chú Đại Bi tiếng Phạn (Maha Karuna Dharani)

Lời kinh Chú Đại Bi tiếng Phạn:

Namo ratnatràyàya.

Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.

Om sarva rabhaye sunadhàsya.

Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.

Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.

 

Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.

Tadyathà: om avaloki lokate karate.

Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.

Mahi hrdayam kuru kuru karman.

Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.

 

Dhara dhara dhirini svaràya.

Cala cala mama vimala muktir.

Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.

Basha basham prasàya hulu hulu mara.

Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.

 

Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.

Maitreya narakindi dhrish nina.

Bhayamana svaha siddhaya svàhà.

 

Maha siddhàya svaha.

Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.

Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.

 

Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.

Padma kastàya svaha.

Nirakindi vagalàya svaha.

 

Mavari śankaraya svāhā.

Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.

Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Không chỉ mang tới lợi ích cho việc trì tụng hàng ngày, mà ngay cả khi nghe chúng ta cũng nhận được rất nhiều công năng uy lực từ thần chú này.

Do đó, hiện nay có rất nhiều bạn trẻ đã thai giáo con bằng cách cho nghe kinh Chú Đại Bi từ khi còn trong bụng mẹ. Lúc đó trẻ sẽ hình thành trong tâm thức để nhận định thiện lành của Phật pháp vô minh.

Rate this post